Table of Contents
Không Cần Xác Nhận Nông Dân Mới Được Chuyển Nhượng Đất Lúa Từ 1-8-2024.
Nghị định 102 hướng dẫn Luật Đất đai 2024, có hiệu lực từ ngày 1-8, đã quy định rõ về định nghĩa “nông dân” và không giới hạn quyền chuyển nhượng, tặng cho đất lúa. Nghị định này cũng xác định rõ bốn đối tượng không phải là “nông dân” và loại bỏ các giới hạn về chuyển nhượng, tặng cho đất lúa.
Không cần xác nhận “nông dân”
Theo Nghị định 102, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp (gọi là “nông dân”) là người đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp hoặc nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp và có thu nhập từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó, ngoại trừ 4 trường hợp sau:
- Cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan tại ngũ, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân và viên chức quốc phòng, sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân công an, người làm công tác cơ yếu và người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
- Người hưởng lương hưu.
- Người nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng.
- Người lao động có hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
Trước đây, Luật Đất đai 2013 không cho phép hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhận chuyển nhượng hoặc tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng. Nghị định 01 và Thông tư 33 của Bộ Tài nguyên và Môi trường yêu cầu phải có xác nhận “nông dân” mới được nhận chuyển nhượng, tặng cho đất lúa.
Nay, Nghị định 102 có hiệu lực đã chấm dứt hiệu lực của Nghị định 01 và các nghị định liên quan. Luật Đất đai 2024 quy định cá nhân không phải là “nông dân” vẫn được nhận chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa trong hạn mức. Nếu vượt hạn mức, phải thành lập tổ chức kinh tế và có phương án sử dụng đất trồng lúa được UBND cấp huyện phê duyệt, trừ trường hợp người nhận tặng cho là người thuộc hàng thừa kế.
Hạn mức chuyển nhượng, tặng cho đất lúa
Luật Đất đai 2024 quy định cụ thể về hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp:
- Đối với đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối: Giao không quá 3ha cho mỗi loại đất tại các tỉnh, thành phố thuộc khu vực Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long; không quá 2ha cho mỗi loại đất tại các tỉnh, thành phố khác.
- Đối với đất trồng cây lâu năm: Giao không quá 10ha cho mỗi loại đất tại xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30ha cho mỗi loại đất tại xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
- Đối với đất rừng phòng hộ và đất rừng sản xuất là rừng trồng: Giao không quá 30ha.
- Cá nhân được giao nhiều loại đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối: Tổng không quá 5ha.
- Trường hợp được giao thêm đất trồng cây lâu năm: Không quá 5ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 25ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
- Trường hợp được giao thêm đất rừng sản xuất là rừng trồng: Không quá 25ha.
Diện tích đất nông nghiệp cá nhân nhận chuyển nhượng, thuê, thuê lại, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất từ người khác, nhận khoán, hoặc được Nhà nước cho thuê đất không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp quy định trên.
Đối với cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nếu nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa quá hạn mức (tối đa 3ha hoặc 2ha tùy tỉnh thành), phải thành lập tổ chức kinh tế và có phương án sử dụng đất trồng lúa được UBND cấp huyện phê duyệt.
Trường hợp người nhận tặng cho là người thuộc hàng thừa kế, không bị giới hạn bởi hạn mức.
Kết luận
So với trước đây, quy định hiện hành cho phép cá nhân không phải là “nông dân” được thừa kế không giới hạn diện tích đất trồng lúa. Trường hợp nhận chuyển nhượng, tặng cho ngoài hạn mức phải thành lập tổ chức kinh tế và có phương án sử dụng đất trồng lúa, không được bỏ đất trống.